Kết Quả Bình Bệnh Án Nội Khoa Viêm Dạ Dày Tá Tràng, 2 Mẫu Bệnh Án Viêm Loét Dạ Dày Tá Tràng

BỆNH SỬ

– Cách nhập viện 1 tháng, bệnh nhân thường xuyên đau âm ỉ vùng thượng vị và hạ sườn T, không lan. Đau tăng lên sau ăn và về đêm. Không có yếu tố giảm đau.– Bệnh nhân có nôn ói ngay sau ăn, nôn ra thức ăn, nôn xong không đỡ đau.– Bệnh nhân có chán ăn, không muốn ăn vì đau. Có sụt cân, bệnh nhân không rõ số kg.– Đau tăng dần -> nhập viện.

Bạn đang xem: Bệnh án nội khoa viêm dạ dày

TIỀN CĂN

– Bản thân: . Loét dạ dày tá tràng, chẩn đoán 1 năm tại BV địa phương, điều trị nội hết toa thuốc bác sĩ cho.. Không nghiện rượu bia, thuốc lá.. Không dị ứng thuốc, thức ăn.. PARA 2002, kinh nguyệt bình thường.. Chưa ghi nhận tiền căn ngoại khoa.

– Gia đình: chưa ghi nhận tiền căn bất thường.THĂM KHÁM LÂM SÀNH

– Sinh hiệu: . Huyết áp: 100/60 mm
Hg. Mạch: 80 lần/phút.. Nhịp thở: 20 lần/phút.– Nhiệt độ: 37,2 o
C.

– Khám toàn thân:

. Bệnh nhân tỉnh tiếp xúc tốt.. Thể trạng gầy (BMI= 17,6).. Da niêm hồng nhạt, không vàng da vàng mắt.. Hạch ngoại vi không sờ chạm.. Không phù.

– Khám ngực

. Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở, không co kéo cơ hô hấp phụ. Không dấu sao mạch, không tuần hoàn bàng hệ.. Rung thanh đều 2 bên, không điểm đau khu trú thành ngực.. Phổi trong, rì rào phế nang êm dịu, đều 2 phế trường, không rale.. Mỏm tim liên sườn 4 trung đòn trái, không ổ đập bất thường, không rung miêu. Tim đều, 80 lần/phút, không âm thổi hay tiếng tim bất thường

– Khám bụng

. Bụng cân đối, di động theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, không sẹo mổ cũ.. Bụng mềm ấn đau thượng vị.. Gan lách không sờ chạm.. Chạm thận (-), bập bềnh thận (-). Nhu động ruột 5 lần/ phút, không thay đổi âm sắc.

– Khám các hệ cơ quan khácChưa ghi nhận có bất thườngĐẶT VẤN ĐỀ

– Bệnh nhân nữ, 42 tuổi. Nhập viện vì đau bụng.– TC cơ năng: đau âm ỉ thượng vị không lan, tăng lên sau ăn và về đêm, không tư thế giảm đau. Kèm nôn ói, nôn ngay sau ăn, nôn xong không đỡ đau. Đau tăng dần. Kèm chán ăn, sụt cân.– TC thực thể: Thể trạng gầy. Da niêm hồng nhạt, không vàng da vàng mắt. Bụng mềm, ấn đau thượng vị.– Tiền căn bệnh nhân đã được chẩn đoán Loét dạ dày, có điều trị Nội.

CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG: Loét dạ dày.

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT: Ung thư dạ dày, Abscess gan, Viêm dạ dày mạn.

BIỆN LUẬN LÂM SÀNG

– Bệnh nhân có cơn đau của dạ dày: đau âm ỉ không lan, tăng sau ăn đồng thời bụng mềm ấn đau vùng thượng vị. Có sụt cân do giảm ăn vì đau. Bên cạnh đó bệnh nhân cũng từng được chẩn đoán Loét dạ dày trước đây, điều trị nội, ngưng thuốc khi hết đau. Nên nghĩ đây là đợt bệnh tái phát.– Chẩn đoán phân biệt với abscess gan vì trong abscess gan cũng có đau âm ỉ thượng vị, có thể kèm nôn ói, chán ăn, sụt cân. Với ung thư dạ dày, vì triệu chứng của ung thư dạ dày có thể cũng có triệu chứng mơ hồ như loét dạ dày.

Đề xuất các xét nghiệm cận lâm sàng

– Công thức máu, marker ung thư CEA, AFP, CA 19.9, máu ẩn trong phân.– X quang bụng chụp đối quang kép– Nội soi ống tiêu hoá trên + sinh thiết làm GPB + CLO test

CẬN LÂM SÀNG

1. CTM: số lượng BC trong giá trị bình thường, tỉ lệ lymphocyte giảm, 22.4%2. Miễn dịch: CA 19.9 >1200.00 U/ml.3. Nội soi ống TH trên: thân dạ dày niêm mạc phù nề, bề mặt có loét to. Kết luận: theo dõi K dạ dày (Linitis plastica).
*
4. Siêu âm bụng tổng quát: thành dạ dày không đều d # 7  10 mm, bên trong có chứa ít dịch và hơi. Kết luận: ghi nhận thành dạ dày không đều.

Xem thêm: Ung Thư Dạ Dày Có Lây Không ? Cách Nào Phòng Ngừa Tốt Nhất Cách Nào Phòng Ngừa Tốt Nhất

*
5. Giải phẫu bệnh– Đại thể: vài mô d # 0,1 cm.– Vi thể: Mô dạ dày có các tế bào dị dạng, kích thường không đồng đều. Nhân các tế bào này rất dị dạng, tỉ lệ nhân/bào tương tăng, nhân tăng sắc. Các tế bào này họp thành dãy, thành đám hoặc thành ống tuyến không hoàn toàn, xâm nhập.Kết luận: Carcinoma tuyến biệt hoá kém, xâm nhập ở dạ dày.

*
6. Phẫu thuật thám sát ổ bụng: Chẩn đoán sau mổ: K dạ dày T4N2M1 – Tiên lượng xấu.
*

BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN

– Nội soi thấy thân dạ dày niêm mạc phù nề, bề mặt có loét to. Siêu âm tổng quát: thành dạ dày không đều. Nghĩ đến có sang thương ở thành dạ dày.– Giải phẫu bệnh kết luận carcinoma tuyến biệt hoá kém, xâm nhập ở dạ dày.– Phẫu thuật thám sát ổ bụng kết luận K dạ dày T4N2M1.

CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH: Adenocarcinoma dạ dày biệt hoá kém, giai đoạn 4.

Mẫu bệnh án nội khoa là một dạng bệnh án rất điển hình được các bạn sinh viên y khoa sử dụng đặc biệt là y sĩ đa khoa và điều dưỡng. Hướng dẫn cách làm bệnh án nội khoa mới nhất 2018.Bạn đang xem: Bệnh án viêm dạ dày


*

HÀNH CHÍNH

CHUYÊN MÔN

I. Lý do vào viện: Đau bụng không rõ nguyên nhân

II. Bệnh Sử:

– Khởi phát và diễn biến: Cách nhập viện 1 tháng, dột ngột bệnh nhân thấy đau liên lục âm ỉ vùng thượng vị, không lan, đau tăng khi đói, ăn vào giảm đau, không thấy buồn nôn và nôn ói, rối loạn đi tiêu :phân vàng sệt không đóng khuông, không bọt không lẫn đàm máu 2-3 lần/ngày. Xen kẽ táo bón 2-3 ngày đi một lần phân vón cục lượng ít ngã màu vàng sậm, không lẫn máu, đi tiêu xong không giảm đau. Ăn uống kém, không ngon miệng, cảm giác đầy bụng, khó tiêu, ợ hơi nhiều, không giảm đau sau ợ, không nóng rát vùng thượng vị.

Bên cạnh đó, bệnh nhân thấy mệt mỏi cả ngày, đi lại thì mệt nhiều hơn, nằm nghỉ thì bớt mệt, thường thấy nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt.

Khi đau bụng tăng lên nhiều, bệnh nhân đi đến khám bác sĩ tư, thì thấy giảm đau, không rõ chẩn đoán và điều trị. Cách nhập viện 3 ngày, bệnh nhân thấy đau tăng ở vùng thượng vị, kèm mệt mỏi nhiều, khó thở cả 2 thì, nằm đầu cao thì dễ thở, không ho, không sốt, không đau ngực, và hồi hộp. Sau đó lại đến bác sĩ tư nhưng không giảm, và được người nhà đưa vào Bệnh viện đa khoa Sơn Tây.


*

– Tình trạng lúc nhập viện: Bệnh tỉnh Đau bụng vùng thượng vị Than mệt, khó thở nhẹ – Diễn tiến bệnh phòng: ngày thứ nhất , thứ hai nhập viện Mệt mỏi. Đau vùng thượng vị giảm. Không khó thở. Tiểu ít (500ml/ngày), uống 01L( co truyen dich??) Chưa đi tiêu từ khi nhập viện Ăn uống ít – Tình trạng hiện tại: Đau bụng giam nhiều. Ăn uống vẫn kém. Tiêu phân vàng sệt 02 lần/ngày Tiểu vàng trong 1.5 l/ngày, uống 02 l/ngày

III Tiền sử:

1. Bản thân: Bướu cổ khoảng 20 năm, không đau không kèm hồi hộp đánh trống ngực, tay chân ko run, không điều trị

– Tăng huyết áp khoảng 03 năm nay, HAMAX: 180 mm
Hg, không điều trị liên tục( ngưng bao lau roi??) – Viêm dạ dày 02 năm, nội soi chẩn đoán tại bệnh viện Ô Môn. – Mổ cườm mắt (cườm đá) 01 năm. – Khoảng 01 năm nay ăn uống kém, đầy bụng. ( tien sử thieu mau??) 2. Gia đình: – Chưa ghi nhận bệnh lý liên quan. 3. Xung quanh: – Chưa ghi nhận bệnh lý liên quan.

Khám hô hấp: – Lồng ngực cân đối di động đều theo nhịp thở – Rung thanh đều 2 bên – Gõ trong – Rì rào phế nang êm dịu

Khám tiết niệu – sinh dục – Vùng hố thắt lưng không u, phù nề – Rung thận (-), bập bềnh thận (-).

Khám thần kinh: – Không dấu thần kinh khu trú

Khám các cơ quan khác: – Chưa ghi nhận bệnh lý.

V. Tóm tắt bệnh án:

Bệnh nhân nữ, 76 tuổi vào viện vì đau vùng thượng vị qua hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng ghi nhận: – Vùng hạ sườn phải tại góc gan sờ được khối u có đk 10cm ấn không đau, di động, chắc, giới hạn rõ, bề mặt trơn láng. – Hội chứng rối loạn tiêu hóa: ăn uống kém, đầy bụng, ợ hơi, kèm rối loạn đi tiêu. Ấn đau vùng thượng vị lúc doi an giam dau – Hội chứng thiếu máu mạn mức độ trung bình: da niêm nhợt, mệt mỏi, chóng mặt.???( thieu máu trên Thang co âm thôi co nang) – Tuyến giáp to độ 03,sờ không đau, thành một khối, giới hạn rõ, bề mặt nhẵn, chắc, ko sờ được rung miu, nghe không có âm thổi. khoảng 20 năm – Tiền sử : + Nhiều lần đau bụng vùng thượng vị và có điều trị bs tư trong 02 năm gần đây. + Viêm dạ dày 02 năm, nội soi chẩn đoán tại bệnh viện Ô Môn. +Bướu cổ,

VI Chẩn đoán và biện luận:

1. Chẩn đoán: rsb : viêm dạ dày + thiếu máu mạn mức độ trung bình nghĩ do thiếu sắt + ung thư đại tràng + bướu bình giáp độ 3 r# : viêm dạ dày + thiếu máu mạn mức độ trung bình( thiếu sắt và hoặc acid folic)+ viêm đại tràng mạn + bướu bình giáp độ 3 2. Biện luận: Em nghĩ đây là bệnh viêm dạ dày vì: trên bệnh nhân có đau bụng âm ỉ vùng thượng vị, tăng khi đói, giảm sau ăn, ăn uống không thấy ngon miệng, có cảm giác đầy bụng và rối loạn tiêu hóa kèm ợ hơi nhiều. Thêm vào đó trước đây người bệnh đã được nội soi dạ dày và chẩn đoán là viêm dạ dày có thể tham khảo các bệnh án nội khoa viêm dạ dày. Bên cạnh đó bệnh nhân còn có lòng bàn tay nhợt, niêm mạc mắt lưỡi cũng nhợt, làm việc nhẹ cũng thấy mệt, , kèm theo khó thở đây là hội chứng thiếu máu mạn. Ngoài ra ở người bệnh này là nữ cao tuổi(76 tuổi) ăn uống kém kèm theo kinh tế thấp( sống ở vùng nông thôn), ngoài ra bệnh nhân chưa từng tấy giun trong nhiều năm nay( không loại trừ được nhiễm giun móc) nên ta nghĩ nhiều thiếu máu mạn mức độ trung bình (thiếu sắt)


*

Trên bệnh nhân này, các y sĩ đa khoa/bác sĩ đa khoa còn thấy có tuyến giáp to nhìn thấy rõ khi ở xa, bệnh cách đây khoảng 20 năm, khởi phát từ từ không rầm rộ, mật độ chắc thành một khối, đàn hồi nhẵn, di động, nghe thì không có âm thổi, không rung miêu, không chèn ép xung quanh, cùng đó là tình trạng ăn uống bình thường, không sụt cân, mắt không lồi, và không có dấu hiệu phù trước xương chày. Vì thế ta có thể loại trừ được bệnh cường giáp do ở bệnh nhân cường giáp thì diễn tiến rầm rộ, tim đập nhanh, ăn nhiều nhưng vẫn sụt cân, sợ nóng, bướu cổ nghe có tiếng thổi liên tục, có rung miêu, mắt lồi, phù niêm trước xương chày. Do đó Y sĩ đa khoa nên nghĩ đây là bướu bình giáp độ 3. Ngoài ra, ta nghĩ bệnh nhân còn bị ung thư đại tràng mạn do khối u ở hạ sườn (P) dọc theo khung đại tràng (P), và sờ nông thấy khối u nên nghĩ nhiều khối u này của đại tràng (P), đường kính khoảng 10cm, có bị thiếu máu mạn, cảm thấy mệt mỏi, khó thở, thể trạng gầy….. Bên cạnh đó chúng ta cũng không loại trừ được viêm đại tràng, do có kèm rối loạn đi tiêu, táo bón xen lẫn với tiêu chảy ,để có chuẩn đoán chính xác đề nghị nội soi đại tràng.

VII Cận lâm sàng:

1. Đề nghị: – Cận lâm sàng giúp chẩn đoán: + Công thức máu: HC,MCV, MCH, BC, TC + TSH, FT3, FT4 + Định lượng ferritine máu. + Siêu âm ổ bụng. + ECG +Nội soi dạ dày và đại tràng. – Cận lâm sàng khác giúp tiên lượng: + SHM: ion đồ, Bilirubin, ure, creatinin, glucose. 2. Cận lâm sàng đã có: Công thức máu: HC: 3.48 M/UL Hb : 6.88 g/dl BC: 7.48 K/UL MCV: 60.6 fl # TC: 558 K/UL MCH: 19.8 pg # SHM: Ure: 4 mmol/l Creatinin: 90 mmol/l Glucose: 7.4 mmol/l Albumin : 23g/l AST: 78 U/L ALT: 31 U/L Na+ : 129mmlo/l K+:4.5 mmol/l Calci: 2.2 mmol/l TP: 70% APTT: 23.3” Fibbrinogen: 4.12g/l Định lượng ferritine máu: 17mg/dl

Siêu âm: gan lách bình thường, dày thành đại tràng phải. X quang ngực: bóng tim không to, tăng sáng phế trường phổi

KẾT LUẬN:

Dựa vào mẫu bệnh án nội khoa trên, các bạn y sĩ đa khoa/ bác sĩ đa khoa có thể tham khảo để xây dựng các bệnh án nội khoa như: bệnh án nội khoa viêm dạ dày, bệnh án nội khoa viêm dạ dày cấp, bệnh án nội khoa loét dạ dày tá tràng, bệnh án nội khoa đau dạ dày,.. với triệu chứng điển hình là đau bụng vùng thượng vị nơi dạ dày tá tràng khu trú, cùng với thùy trái Gan và một số tạng khác.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.